Chú thích Không lực Việt Nam Cộng hòa

  1. “South Viet Nam Air Force - VNAF”. Truy cập 20 tháng 4 năm 2020. 
  2. “South Viet Nam Air Force - VNAF - Equipment”. Truy cập 20 tháng 4 năm 2020. 
  3. Một sáng tác của Nhạc sĩ Văn Cao.
  4. South Viet Nam Air Force - VNAF - Aircraft Deliveries. Global Security
  5. Toperczer, Istvan. MiG-21 Units of the Vietnam War. Osprey 2001, No. 29. pp.80-81.
  6. Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lửa, trang 374, Phạm Phong Dinh, Tủ sách Vinh Danh, tháng 6 năm 1998;
  7. Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lửa, trang 375;
  8. Trước năm 1960, các phi công Pháp-Việt thường bay theo thói quen, do chưa có các thiết bị dẫn đường mặt đất cũng như do ít sử dụng thiết bị dẫn đường trên không.
  9. Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lửa, trang 378;
  10. 1 2 Lịch sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Tổng hội cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa tại Úc châu;
  11. Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lửa, trang 382;
  12. Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lửa, trang 384;
  13. Mỗi Sư đoàn Không quân mới thành lập gồm có 1 Không đoàn chiến thuật gốc.
  14. Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lửa, trang 19;
  15. Đơn vị từ cao xuống thấp
  16. Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
  17. Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
  18. Đại tá Nguyễn Văn Ngọc, sinh năm 1931 tại Hà Nội.
  19. Đại tá Nguyễn Khắc Ngọc, sinh năm 1930 tại Nam Định.
  20. Đại tá Vũ Văn Ước, sinh năm 1930 tại Hà Đông.
  21. Đại tá Huỳnh Minh Quang, sinh năm 1925 tại Sài Gòn.
  22. Đại tá Hà Dương Hoán, sinh năm 1932 tại Hải Phòng
  23. Đại tá Nguyễn Hữu Thôn, sinh năm 1931 tại Mỹ Tho.
  24. Đại tá Cao Thông Minh, sinh năm 1930 tại Hưng Yên.
  25. Đại tá Lê Minh Luân, sinh năm 1926 tại Hà Nội.
  26. Đại tá Phạm Duy Thân, sinh năm 1932 tại Vinh, Nghệ An.
  27. Đại tá Đinh Thạch On, tốt nghiệp khóa 1 Võ khoa Thủ Đức
  28. Cấp bậc khi nhậm chức
  29. Đại tá Trần Văn Hổ, sinh năm 1928 tại Chợ Lớn, tên quốc tịch Pháp là Paul.
  30. Đại tá Nguyễn Xuân Vinh, sinh năm 1930 tại Yên Bái.
  31. Đại tá Huỳnh Hữu Hiền sinh năm 1930.
  32. Trong QLVNCH có hai Trung tướng cùng họ và tên, nên để phân biệt mỗi ông có một biệt danh đi kèm với tên: Minh Lục quân và Minh Không quân. Tướng Minh Lục quân sinh năm 1923, năm 1965 giữ chức vụ Tổng Tư lệnh Quân lực (Tổng Tham mưu trưởng), hơn tướng Minh Không quân 9 tuổi và được thăng cấp Trung tướng (1957) trước tướng Minh Không quân 11 năm
  33. Giám đốc Nha An ninh Quân đội
  34. Tổng Giám đốc Cảnh sát Quốc gia
  35. Trung tâm Huấn luyện Không quân
  36. Trưởng khối Huấn luyện